Công nghiệp Tin tức

Quy trình sản xuất ống cao su chịu áp lực

2023-06-12
ống cao su cao áp

Trong thế kỷ 21, chiến lược phát triển của Tập đoàn Dầu khí Ngoài khơi Quốc gia Trung Quốc đề xuất tập trung phát triển các mỏ dầu ngoài khơi và nông. Do đó, ngành công nghiệp dầu khí yêu cầu sử dụng các đường ống dẫn dầu nông ngoài các đường ống khoan và rung. Các đường ống dẫn dầu dưới biển nông đã được sản xuất trong nước, nhưng các đường ống dẫn dầu nổi hoặc bán nổi và các đường ống dẫn dầu dưới biển sâu vẫn phụ thuộc vào nhập khẩu. Với việc thực hiện chiến lược phát triển của Tập đoàn Dầu khí Ngoài khơi Quốc gia Trung Quốc, các yêu cầu khai thác dầu ngoài khơi đối với hiệu suất đường ống sẽ tiếp tục được cải thiện.

Quy trình sản xuất

1. Sử dụng máy trộn để trộn keo lớp trong, keo lớp giữa và keo lớp ngoài theo công thức; Sử dụng máy đùn để đùn lớp bên trong của ống dầu và bọc nó trên lõi mềm hoặc cứng được phủ chất giải phóng (cũng có thể sử dụng phương pháp đóng băng nitơ lỏng mà không cần lõi ống).
2. Cán ép lớp keo ở giữa thành các tấm mỏng, thêm chất cách ly để cuộn và cắt chúng thành chiều rộng quy định theo yêu cầu của quy trình.
3. Quấn hoặc dệt ống dẫn dầu lớp trong có chứa lõi ống lên máy quấn hoặc dệt bằng dây thép mạ đồng hoặc dây thép mạ đồng. Đồng thời, quấn đồng bộ lớp màng dính giữa hai lớp dây thép mạ đồng hoặc dây thép mạ đồng trong máy quấn hoặc máy dệt, đồng thời buộc đầu và cuối dây thép quấn (một số đầu máy quấn dây yêu cầu tạo ứng suất trước và định hình dây thép mạ đồng).
4. Bọc lại lớp keo bên ngoài trên máy đùn, sau đó bọc nó bằng một lớp bảo vệ lưu hóa bằng chì hoặc vải.
5. Lưu huỳnh hóa qua bể lưu hóa hoặc bể muối.
6. Cuối cùng, loại bỏ lớp bảo vệ lưu hóa, rút ​​​​lõi ống, ấn khớp nối ống trên và tiến hành lấy mẫu và kiểm tra áp suất.

Nói tóm lại, việc sản xuất ống dẫn dầu áp suất cao liên quan đến nhiều loại thiết bị, nhiều loại nguyên liệu thô và quy trình sản xuất phức tạp. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, quy trình sản xuất ống dầu thủy lực chủ yếu làm bằng nhựa hoặc chất đàn hồi nhiệt dẻo có thể được đơn giản hóa một cách thích hợp, nhưng giá nguyên liệu thô cao và cao su vẫn là nguyên liệu chính.

phân tích lỗi

1. Hỏng lớp keo bên ngoài:
(1) Xuất hiện các vết nứt trên bề mặt ống mềm
Nguyên nhân chính dẫn đến sự xuất hiện của các vết nứt trên vòi là do vòi bị uốn cong trong môi trường lạnh.
(2) Xuất hiện bong bóng trên bề mặt ngoài của ống mềm
Nguyên nhân khiến bề mặt ngoài của ống bị phồng rộp là do chất lượng sản xuất kém hoặc trong quá trình vận hành sử dụng không đúng cách.
(3) Vòi không bị hỏng nhưng rò rỉ dầu nhiều
Một lượng lớn rò rỉ dầu đã được tìm thấy trong ống, nhưng không tìm thấy vết nứt nào. Nguyên nhân là do khi dòng chất lỏng áp suất cao đi qua ống mềm, lớp cao su bên trong bị bào mòn và trầy xước, cho đến khi một diện tích lớn lớp dây thép bị rò rỉ ra ngoài, dẫn đến rò rỉ một lượng dầu lớn.

(4) Lớp keo bên ngoài của ống xuống cấp nghiêm trọng, trên bề mặt xuất hiện các vết nứt nhỏ, đây là biểu hiện của quá trình lão hóa tự nhiên của ống. Do lão hóa và hư hỏng, lớp bên ngoài liên tục bị oxy hóa, bao phủ bề mặt của nó bằng một lớp ozone, dày lên theo thời gian. Chỉ cần vòi hơi cong trong quá trình sử dụng sẽ xảy ra các vết nứt nhỏ. Trong trường hợp này, ống nên được thay thế.


2. Hỏng lớp keo bên trong:
(1) Lớp cao su bên trong ống cứng và có vết nứt: nguyên nhân chính là do trong sản phẩm cao su có thêm chất hóa dẻo làm cho ống mềm dẻo. Nhưng nếu vòi quá nóng, nó có thể khiến chất làm dẻo tràn ra ngoài.

(2) Lớp cao su bên trong ống bị xuống cấp nghiêm trọng và sưng lên đáng kể: Lớp cao su bên trong ống bị xuống cấp nghiêm trọng và phồng lên đáng kể do vật liệu cao su bên trong ống và dầu được sử dụng trong hệ thống thủy lực không tương thích, và vòi xuống cấp do tác động hóa học.


3. Các lỗi thể hiện ở lớp gia cố:
(1) Ống mềm bị đứt, dây thép bện gần chỗ đứt bị rỉ sét. Sau khi bóc lớp keo dính bên ngoài để kiểm tra thì phát hiện phần dây thép bện gần chỗ đứt đã bị rỉ sét. Điều này chủ yếu là do ảnh hưởng của độ ẩm hoặc chất ăn mòn trên lớp này, làm suy yếu độ bền của vòi và khiến vòi bị gãy dưới áp suất cao.
(2) Lớp gia cố của ống không bị gỉ, nhưng có hiện tượng đứt dây bất thường trong lớp gia cố.
Vòi bị gãy và không tìm thấy rỉ sét trên lớp gia cố sau khi bóc lớp keo bên ngoài. Tuy nhiên, hiện tượng đứt dây không đều xảy ra dọc theo hướng chiều dài của lớp gia cố, chủ yếu là do lực tác động tần số cao lên ống mềm.

4. Lỗi biểu hiện ở chỗ hở:
(1) Một hoặc nhiều bộ phận của ống bị hỏng, có vết nứt gọn gàng và các bộ phận khác vẫn ở tình trạng tốt.
Nguyên nhân chính của hiện tượng này là do áp suất hệ thống quá cao, vượt quá khả năng chịu áp của ống mềm.

(2) Hiện tượng xoắn xảy ra tại điểm đứt ống

Nguyên nhân của hiện tượng này là do ống bị xoắn quá mức trong quá trình lắp đặt hoặc sử dụng.

5. Tóm lại, dựa trên phân tích trên, cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa sau khi sử dụng ống thủy lực trong tương lai:
(1) Việc bố trí ống nên tránh nguồn nhiệt càng nhiều càng tốt và cách xa ống xả của động cơ. Nếu cần thiết, có thể sử dụng các thiết bị như ống lót hoặc màn hình bảo vệ để ngăn ống mềm bị hư hỏng do nhiệt.
(2) Ở những khu vực mà ống mềm phải cắt ngang hoặc có thể cọ xát với các bề mặt cơ học trong quá trình vận hành, nên sử dụng các thiết bị bảo vệ như kẹp ống hoặc lò xo để tránh làm hỏng lớp ngoài của ống mềm.
(3) Khi phải uốn ống mềm, bán kính uốn không được quá nhỏ và phải lớn hơn 9 lần đường kính ngoài. Nên có một đoạn thẳng lớn hơn hai lần đường kính ngoài của ống tại điểm nối giữa ống cao su và mối nối.
(4) Khi lắp đặt ống mềm, nên tránh để ống bị siết chặt. Ngay cả khi không có chuyển động tương đối giữa hai đầu của ống mềm, nó vẫn nên được giữ lỏng lẻo. Ống bị căng sẽ giãn ra dưới áp lực và giảm độ bền của nó.
(5) Không xoắn ống trong khi lắp đặt. Vặn nhẹ ống mềm có thể làm giảm độ bền của ống và nới lỏng mối nối. Trong quá trình lắp ráp, nên siết chặt mối nối trên ống mềm thay vì mối nối.
(6) Nếu ống được lắp trên các bộ phận chính, nên tiến hành kiểm tra hoặc thay thế thường xuyên.

Ống cao áp chủ yếu được sử dụng để hỗ trợ thủy lực mỏ và khai thác mỏ dầu, và phù hợp để vận chuyển chất lỏng gốc dầu mỏ (như dầu khoáng, dầu hòa tan, dầu thủy lực, dầu nhiên liệu, dầu bôi trơn), chất lỏng gốc nước (như nhũ tương, oil-water Emulsion, nước) Truyền khí và chất lỏng.



We use cookies to offer you a better browsing experience, analyze site traffic and personalize content. By using this site, you agree to our use of cookies. Privacy Policy
Reject Accept