Công nghiệp Tin tức

Tiêu chuẩn kiểm tra ống cao su

2023-09-26


1. Ống cao suđo kích thước: đường kính trong, đường kính ngoài, đường kính ngoài của lớp gia cố, độ dày thành, độ đồng tâm, độ dày keo lớp trong và lớp ngoài, đường kính trong của cụm. Tiêu chuẩn quốc gia mới và ISO đã bổ sung thêm chiều dài và các điểm đo, đồng thời quy định các mối nối không ống và các phương pháp đo chiều dài của ống Cao su với các mối nối ống khác nhau.

2. Kiểm tra thủy lực Kiểm tra áp suất xác minh: Kiểm tra xem ống và cụm lắp ráp có bị rò rỉ, biến dạng và hư hỏng dưới áp suất xác minh trong 30 giây-60 không. Kiểm tra biến dạng áp suất: Giữ áp suất quy định (áp suất làm việc, áp suất xác minh hoặc áp suất khác thấp hơn áp suất xác minh) trong 1 phút, đồng thời đo sự thay đổi chiều dài và đường kính ngoài, góc xoắn và độ uốn của ống cao su. Kiểm tra áp suất nổ: Xác định áp suất khi ống Cao su nổ ở tốc độ tăng áp suất quy định. Kiểm tra rò rỉ: Bảo quản ở áp suất tĩnh bằng 70% áp suất nổ tối thiểu trong 5 phút, lặp lại một lần và kiểm tra xem có rò rỉ hoặc hư hỏng không. Do thử nghiệm thường sử dụng nước và độ nhớt của chất lỏng thực tế là khác nhau nên áp suất nổ và áp suất rò rỉ đo được ở nhiệt độ phòng có thể thấp hơn một chút.

3. Kiểm tra độ uốn ở nhiệt độ thấp Độ cứng ở nhiệt độ thấp: Ống cao su được kẹp trên một bánh xe xoắn có đường kính gấp 12 lần đường kính trong của ống cao su. Sau khi đỗ xe ở nhiệt độ thấp trong 6 giờ, mô-men xoắn đo được khi vặn 180° trong vòng 12 giây giống như mô-men xoắn đo được ở nhiệt độ tiêu chuẩn. Tỷ số của mô men xoắn thu được. Uốn ở nhiệt độ thấp: Ống cao su được kẹp trên một bánh xe xoắn có đường kính gấp 12 lần đường kính trong của ống cao su. Sau khi đỗ xe ở nhiệt độ thấp trong 24 giờ, nó được xoắn 180° trong vòng 10 giây để kiểm tra xem cao su bên trong và bên ngoài có bị giòn và hư hỏng hay không. Thử nghiệm đơn giản nhất để đo độ giòn ở nhiệt độ thấp của ống cao su là uốn mẫu 90° ở nhiệt độ thấp hoặc đóng băng một phần ống cao su.ống cao suvà nén lại 1/2 xem có giòn không. Một phương pháp khác là dùng búa nặng có trọng lượng nhất định để rơi tự do. Tác động vào mẫu để xem mẫu có giòn không.

4. Thử uốn: Sau khi uốn ống cao su đến một mức nhất định, đo tỷ lệ đường kính ngoài tối thiểu của phần uốn cong với đường kính ngoài trước khi uốn, khả năng đi qua bi thép và lực uốn khi tạo áp lực cho ống.

5. Thử nghiệm làm phẳng: Hút chân không trong vòng 1 phút và duy trì trong 10 phút, sau đó lăn một viên bi thép có đường kính bằng 0,9 lần đường kính trong của ống cao su để kiểm tra mức độ xẹp của ống cao su. Một số tiêu chuẩn sử dụng việc đo tốc độ thay đổi đường kính ngoài của ống cao su để biểu thị mức độ biến dạng của ống cao su.

6. Kiểm tra độ bền liên kết giữa các lớp: Hầu hết các ống cao su ô tô đều là ống bện có đường kính nhỏ hơn 50mm. Thử nghiệm thường sử dụng các dải dài gồm các mẫu rộng 10 mm hoặc 25 mm và cũng sử dụng các vòng rộng 25 mm, được bóc ra ở góc 90°. Tốc độ kéo là 25 mm/phút.

7. Thử nghiệm xuyên tường chất lỏng: Dưới áp suất bình thường, nối ống cao su với thùng chứa chứa đầy một chất lỏng nhất định và bịt kín miệng thùng chứa. Đặt thiết bị thử theo chiều ngang, sau đó thường xuyên cân toàn bộ vật thử do chất lỏng thấm ra ngoài qua ống cao su. Khối lượng của thiết bị thay đổi để xác định tốc độ thẩm thấu của chất lỏng.

8. Kiểm tra độ giãn nở thể tích: Ống cao su không được tạo ra sự thay đổi thể tích rõ ràng dưới áp suất của chất lỏng truyền qua. Phương pháp đo độ giãn nở thể tích là nối ống cao su với nguồn thủy lực và đo thể tích chất lỏng sau khi ống cao su giãn nở với đầu kia. ống đo được kết nối. Tăng áp suất trong ống cao su đến áp suất thử để giãn nở ống cao su, sau đó đóng nguồn thủy lực và mở van nối với ống đo. Lúc này, chất lỏng trong phần giãn nở thể tích dâng lên trong ống đo và có thể đo được thể tích giãn nở.

9. Kiểm tra độ sạch và chiết xuất: Đối với nhiên liệuỐng cao su, chất lỏng C thường được sử dụng để bơm ống Cao su, làm trống ống sau khi đỗ xe trong 24 giờ và làm sạch thành bên trong bằng chất lỏng C. Thu chất lỏng C đã bơm và rửa sạch, lọc bỏ tạp chất không hòa tan, sấy khô và cân để lấy trọng lượng của tạp chất không hòa tan và biểu thị độ sạch bằng số lượng tạp chất trên diện tích bề mặt bên trong của ống cao su hoặc kích thước tối đa của tạp chất; Làm bay hơi và làm khô dung dịch đã lọc, cân để thu được khối lượng các chất hòa tan. Sau đó dùng metanol để chiết chất sáp ra khỏi sự bay hơi và khô của dịch lọc trên. Làm bay hơi dịch chiết metanol thu được đến khô và thu được khối lượng của chất sáp.

10. Thử nghiệm phun muối: Đặt cụm ống vào bình xịt muối được tạo thành từ dung dịch nước natri clorua 5% ở 35°C. Sau 24 giờ, kiểm tra xem kim loại của mối nối ống có bị ăn mòn hay không.


We use cookies to offer you a better browsing experience, analyze site traffic and personalize content. By using this site, you agree to our use of cookies. Privacy Policy
Reject Accept