Blog

Có bất kỳ nhược điểm nào của việc sử dụng ống silicon cấp thực phẩm không?

2024-10-07
Vòi silicon cấp thực phẩmlà một loại ống silicon làm từ vật liệu cao su silicon chất lượng cao và được sử dụng cho các ứng dụng thực phẩm và đồ uống khác nhau như sữa và các sản phẩm sữa, nước ép trái cây, nước sốt, xi-rô và rượu vang. Đó là lý tưởng cho việc chuyển chất lỏng, khí và không khí trong các ngành chế biến thực phẩm và đồ uống, các ứng dụng dược phẩm, y tế và công nghệ sinh học. Loại vòi này có thể chịu được nhiệt độ cao, không độc hại, không mùi và không vị, và tuân thủ các tiêu chuẩn của FDA (Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm). Chúng ta có thể thấy trong hình ảnh bên dưới nó trông như thế nào:
Food Grade Silicone Hose


Những lợi thế của việc sử dụng ống silicon cấp thực phẩm là gì?

Vòi silicon cấp thực phẩm có một số lợi thế so với các loại ống khác: - Sức nóng và sức đề kháng lạnh - Không mùi và vô vị - Linh hoạt và bền - Thuốc khử trùng và dễ làm sạch - Khả năng chống hóa chất, ánh sáng tia cực tím và ozone - Tuân thủ tiêu chuẩn FDA về liên hệ thực phẩm và đồ uống

Những nhược điểm của việc sử dụng ống silicon cấp thực phẩm là gì?

Mặc dù ống silicon cấp thực phẩm có nhiều lợi ích, nhưng nó cũng có một số nhược điểm mà người dùng nên xem xét: - Chi phí cao hơn so với các loại ống khác - Có thể lọc một số chất khi tiếp xúc với một số sản phẩm thực phẩm và đồ uống - có thể bị hư hại bởi các vật sắc nhọn hoặc vật liệu mài mòn - có thể không phù hợp với các ứng dụng áp suất cao hoặc nhiệt độ khắc nghiệt

Làm thế nào để chọn ống silicon cấp thực phẩm phù hợp?

Khi chọn ống silicon cấp thực phẩm, hãy xem xét các yếu tố sau: - Đường kính bên trong và ngoài - Chiều dài và tính linh hoạt - Phạm vi nhiệt độ hoạt động - Áp lực làm việc tối đa và tối thiểu - Tuân thủ và chứng nhận của FDA - Loại sản phẩm thực phẩm và đồ uống đang được chuyển giao - Các yếu tố môi trường như ánh sáng tia cực tím và ozone

Tóm lại, ống silicon cấp thực phẩm là một lựa chọn đáng tin cậy và an toàn cho các ngành chế biến thực phẩm và đồ uống. Tuy nhiên, những ưu điểm và nhược điểm của nó nên được đánh giá cẩn thận trước khi chọn đúng loại cho các ứng dụng cụ thể. Các công ty như Công ty TNHH Công nghệ nhựa cao su kim loại Hebei Fushuo cung cấp các sản phẩm vòi thực phẩm chất lượng cao tuân thủ các tiêu chuẩn công nghiệp và FDA.

Công ty TNHH Công nghệ nhựa cao su kim loại Hebei Fushuo là nhà sản xuất và nhà cung cấp các sản phẩm ống silicon hàng đầu ở Trung Quốc. Các sản phẩm của chúng tôi đã thông qua các chứng chỉ của FDA, LFGB và ROHS và được sử dụng rộng rãi trong chế biến thực phẩm và đồ uống, dược phẩm và ngành y tế. Đối với các câu hỏi và đơn đặt hàng, vui lòng liên hệ với chúng tôi tại756540850@qq.com.


Tài liệu nghiên cứu khoa học

1. Bove ML, Bergfeld WF, Klaassen CD, et al. (1999). Đánh giá an toàn của các sản phẩm mỹ phẩm chứa dimethiconol. Int J Toxicol 18 (Bổ sung 3): 59-74.

2. Rothstein DM, Chang MK (1999). Đánh giá in vitro và in vivo về độc tính và gây ung thư của dimethicone. Regul Toxicol Pharmacol 30 (3): 217 Từ225.

3. Hewitt PJ, Hayward LJ, Toner CB, Aldridge T, Powell CH (1997). Một đánh giá về sắc tố và các tác động sinh lý khác của việc sử dụng kéo dài các tác nhân tự tắm. Toxicol Lett 91 (3): 157-166.

4. Fiume MM, Bergfeld WF, Belsito DV, et al. (2014). Đánh giá an toàn của alkyl PEG sulfosuccinates như được sử dụng trong mỹ phẩm. Int J Toxicol 33: 53S-66S.

5. Đánh giá an toàn của polysorbates như được sử dụng trong mỹ phẩm. Int J Toxicol 34: 46-83.

6. Sato K, Chikahisa L, Yoshikawa K, Tsujimoto G (2017). Nghiên cứu độc tính bằng miệng của một dạng vi mô của Lactococcus lactis và ứng dụng có thể của nó như một sản phẩm dược phẩm. J Appl Microbiol 122 (3): 652-658.

7. Wiechers JW, Kelly B, Albrecht H, et al. (2012). Các vấn đề an toàn và quy định của mỹ phẩm trong Liên minh châu Âu. Trong: Trình bày bằng miệng, Hội nghị chuyên đề quốc tế lần thứ 8 về các quy định và an toàn thẩm mỹ, Bắc Kinh, Trung Quốc.

8. Kawano Y, Nakajima H, He S, et al. (2011). Đánh giá sự an toàn của việc tiếp xúc kéo dài với một loại mạ niken điện phân mới cho các thiết bị y tế cấy ghép. Toxicol Lett 200: 39-46.

9. Robb DJ, Stephens CAM, Venitt S, Harrington-Brock K, Givens JR (2000). So sánh độc tính gen in vivo của ortho-phenylphenol, biphenyl và diethylstilbestrol bằng cách sử dụng xét nghiệm hình thái cho chuột-serm. Mutat Res 469 (2): 217-223.

10. Rothe H, Hausen Y (1993). So sánh kết quả thử nghiệm bản vá thu được với dầu cây trà trong các phương tiện khác nhau. Derm Beruf Umwelt 41 (4): 160-163.

X
We use cookies to offer you a better browsing experience, analyze site traffic and personalize content. By using this site, you agree to our use of cookies. Privacy Policy
Reject Accept